CON NGƯỜI CHỈ THỰC SỰ CHINH PHỤC ĐƯỢC THIÊN NHIÊN KHI BIẾT CÁCH TUÂN THỦ NÓ

Báo cáo 20/BC-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 12-2-2014 về kết quả công tác giáo dục dân tộc cấp THPT

| | 0 nhận xét
I. Những vấn đề chung
1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của địa phương
Tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên 8.065km2, dân số 895.977 người; toàn tỉnh có 6 huyện và 1 thành phố với 159 xã, phường, thị trấn; trong đó: Minh Hoá là huyện vùng cao (là huyện nghèo trong số 63 huyện nghèo của cả nước),Tuyên Hóa là huyện miền núi và 4 huyện có miền núi là Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch với 64 xã, thị trấn, 559 thôn bản. Đồng bào dân tộc thiểu số có 21.461 người (chiếm 2.4% dân số toàn tỉnh và chiếm 8,2% dân số vùng miền núi), trong đó có 2 dân tộc thiểu số chính: Dân tộc Bru – Vân Kiều (Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì) với 3.530 hộ, 16.282 người; dân tộc Chứt (Sách, Mày, Rục, A rem, Mã Liềng) với 1.336 hộ, 5.140 người, ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số (DTTS) khác với số dân không nhiều như: Mường, Thổ, Thái, Tày, Nùng, Pa cô…. Đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình sinh sống theo cộng đồng ở 105 thôn, bản thuộc 17 xã miền núi, vùng cao của các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. Theo kết quả rà soát hộ nghèo đến tháng 3/2013, DTTS toàn tỉnh có 5.786 hộ, 21.353 người thì trong đó có đến 3360 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 70,41% và cận nghèo là 577 hộ chiếm tỷ lệ 12,06%. Trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung của Quảng Bình năm 2013 là 14%. Các xã có tỷ lệ đói nghèo cao thường rơi vào các tộc người Mày, Mã Liềng, A Rem (Dân tộc Chứt); Ma Coong, Khùa (Dân tộc Bru-Vân Kiều).
Trong những năm qua, nhờ thực hiện tốt công tác dân tộc và các chính sách dân tộc từ đó đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư; Các lĩnh vực văn hoá- xã hội và thực hiện chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện đạt nhiều kết quả, đời sống của các tầng lớp nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm.Thành quả trên đã có tác động tích cực đến công tác giáo dục dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh, tuy nhiên khó khăn vẫn là chủ yếu bởi mức sống đồng bào DTTS còn quá thấp, nhận thức còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó đồng bào lại sinh sống chủ yếu vùng núi địa hình cách trở.
2. Khái quát chung tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục dân tộc.
Về công tác phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp: năm học 2013-2014 toàn tỉnh có tất cả 5 trường PTDTNT (trong đó có 01 trường PTDTNT tỉnh, 4 trường PTDTNT huyện); có 03 trường PTDTBT (01 trường tiểu học: 01 trường THCS: 01 trường TH&THCS).
 UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo, hướng dẫn các phòng GD, các trường PTDTNT thực hiện theo đúng quy định và nghiêm túc các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Làm tốt công tác tuyển sinh, ưu tiên tuyển học sinh ở vùng dân tộc đặc biệt khó khăn ở các thôn bản xa trường THCS trên địa bàn xã; đặc biệt chú ý đối tượng học sinh con mồ côi cha mẹ, học sinh nghèo có nguy cơ bỏ học. Bên cạnh đó còn ưu tiên đối tượng học sinh có học lực giỏi, khá, hạnh kiểm tốt để tuyển sinh.
 Về nâng cao chất lượng, triển khai có hiệu quả việc nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh dân tộc. Chất lượng giáo dục đạt chỉ tiêu đề ra, kết quả các Hội thi và giao lưu bước đầu có sự chuyển biến tích cực như: Giao lưu Tiếng Việt đối với HSDT đạt kết quả tốt; Học sinh dân tộc tham gia thi HSG đã có nhiều học sinh đạt giải cao, tạo thêm động lực cho học  sinh và niềm tin với phụ huynh về chất lượng dạy học. Kết quả học sinh yếu giảm so  năm trước. Giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập. Công tác phổ cập các xã vùng cao ngày càng được đẩy mạnh và có bước tiến hơn trước. Các đơn vị đã tổ chức kiểm tra cuối năm nghiêm túc, đánh giá được chất lượng dạy và học. Chất lượng dạy và học được đảm bảo, khoảng cách giữa vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn với vùng nông thôn, thành thị ngày càng được rút ngắn. Khắc phục được tình trạng học sinh ngồi  nhầm lớp. Đảm bảo tốt chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục vùng dân tộc.
Nhiều trường đã hết sức quan tâm, chăm sóc  học sinh dân tộc như: tổ chức đưa đón học sinh đi, về trong các ngày nghỉ; tổ chức các hoạt động tham quan, giao lưu, các hoạt động vui chơi, giải trí; xây dựng thư viện phục vụ các em học tập mở cửa cả ngày và đêm (điển hình là trường PTDTNT huyện Lệ Thủy) từ đó thu hút học sinh đến trường và không có học sinh bỏ học.
Thực hiện việc tổ chức nội trú cho học sinh tại các khu nội trú của các trường: Trường kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên, nhân viên phụ trách với cán bộ nuôi dưỡng, cán bộ Đoàn, Đội, cán bộ y tế, trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá thi đua và thực hiện chế độ khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ăn ở sạch sẽ, gọn gàng, bảo quản tốt cơ sở vật chất. Đảm bảo chế độ ăn và sinh hoạt cho học sinh theo quy định.
 Tại các trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) công tác giáo dục  toàn diện, nâng cao chất lượng luôn được chú trọng. Đặc biệt, công tác chăm sóc học sinh DTTS trong các bữa ăn bán trú luôn được các nhà trường thường xuyên quan tâm. Thực hiện đầy đủ chế độ cho hoc sinh bán trú.
            Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục dân tộc vẫn còn những tồn tại nhất định. Nhìn chung, hầu hết các trường đều gặp khó khăn trong việc giáo dục học sinh, do phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt, ngôn ngữ trong giao tiếp, kỹ năng tiếp thu của học sinh. Do địa bàn xa, trải dài, giao thông chưa đảm bảo nên việc đi lại của học sinh gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong những ngày nghỉ. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu cho việc dạy và học, vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Công tác giáo dục dân tộc chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng. Học sinh phổ thông đi học cơ bản đầy đủ về số lượng nhưng một số học sinh học chưa đúng tuổi. Chất lượng giáo dục nói chung còn thấp, nhất là ở vùng cao. Giáo viên người dân tộc còn quá ít, trình độ của giáo viên người dân tộc còn thấp. Hiện tượng học sinh bỏ học tuỳ tiện vẫn còn tồn tại. Hiện tượng tảo hôn chưa được hoàn toàn chấm dứt, cá biệt có học sinh bỏ học ở nhà cưới vợ từ đó ảnh hưởng trực tiếp đối với việc duy trì số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh DTTS.
II. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục dân tộc cấp THPT
          1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục dân tộc cấp THPT và việc thực hiện các chủ trương chính sách
           Nhóm chính sách giáo dục và đào tạo được thể chế trong 5 Quyết định tập trung cho các nội dung như chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý và nhà giáo công tác ở vùng dân tộc; chính sách ưu đãi đối với học sinh dân tộc thiểu số; chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giáo dục; chính sách đối với trường Phổ thông dân tộc nội trú; chính sách cử tuyển và dự bị đại học dân tộc…
 Trong năm học 2013- 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo  Sở GD&ĐT phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ mới ban hành đối với học sinh, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như: Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/1013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006-NĐ-CP ngày 20/6//2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
            2. Chỉ đạo, triển khai của Bộ ngành, địa phương
Hàng năm vào đầu mỗi năm học Bộ GD&ĐT đều có văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục dân tộc chung cho toàn ngành. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT Quảng Bình căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục dân tộc của đơn vị.
Cuối kì học, năm học Sở GD&ĐT có văn bản chỉ đạo các Phòng GD&ĐT, các trường học thực hiện sơ kết, tổng kết công tác giáo dục dân tộc đánh giá những mặt ưu và nhược rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề ra phương hướng  đối với giáo dục dân tộc cho kì học, năm học tiếp theo.
           
3. Kết quả thực hiện
            3.1. Đánh giá về quy mô, mạng lưới trường, lớp giáo dục cấp THPT vùng dân tộc thiểu số
            - Mạng lưới trường, lớp cấp THPT vùng DTTS: toàn tỉnh chỉ mới có 01 trường PT DTNT cấp THPT.
Trường PT DTNT tỉnh Quảng Bình được thành lập năm 1991, làm nhiệm vụ giáo dục, nuôi dưỡng và tạo nguồn cán bộ cho các xã huyện miền núi của Tỉnh. Trường đóng trên địa bàn Tiểu khu 15- Phường Bắc Lý –TP Đồng Hới- Tỉnh Quảng Bình.
            - Quy mô học sinh PTDTNT tỉnh:
            + Năm học 2010-2011: 306. Trong đó, học sinh DTTS: 282.
+ Năm học 2011-2012: 317. Trong đó, học sinh DTTS: 291.
+ Năm học 2012-2013: 328. Trong đó, học sinh DTTS: 296
+ Năm học 2010-2011: 372. Trong đó, học sinh DTTS: 351.
            3.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; công tác quản lý giáo dục cấp THPT
            Năm học 2013-2014, số lượng đội ngũ của Trường PTDTNT có 44 người. Trong đó: CBQL : 03; GV: 27 và nhân viên: 14.
            Chất lượng đội ngũ và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo so với yêu cầu của Bộ, Ngành đề ra.
            - Trong đó:
                        + CBQL là người DTTS: 0
                        + GV là người DTTS: 0
            3.3. Về cơ sở vật chất, SGK, thiết bị dạy học, thư viện, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia trường THPT vùng DTTS
            Được trang cấp và mua sắm khá đầy đủ, phục vụ cho việc dạy và học của  trường.
            Trường chưa đạt chuẩn quốc gia
            3.4. Chất lượng giáo dục trong các trường THPT vùng DTTS, các trường PTDT nội trú
            Chất lượng Trường DTNT tỉnh ngày càng được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng, yếu kém ngày càng giảm. Tuy vậy, so với tình hình chung của các trường THPT toàn tỉnh thì chất lượng giáo dục của trường DTNT còn thấp, nhiều học sinh còn yếu về văn hóa, một số em mức độ tiếp thu kiến thức còn chậm.
Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh năm học 2012-2013
TT
Đơn vị
Học tập
Hạnh kiểm
Giỏi
Khá
Tb
Y, kém
Tốt
Khá
Tb
Yếu
1
Trường PTDTNT Q.B
5
63
232
28
183
113
29
3

            Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, giảng dạy trong các trường THPT vùng DTTS, các trường PTDT nội trú
- Để nâng cao chất lượng dạy học giáo dục, ngay từ đầu năm học, các trường đã tổ chức ôn tập và tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích chất lượng, phân loại đối tượng học sinh. Đồng thời xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, phân công giáo viên có năng lực và trách nhiệm để giảng dạy số đối tượng này.
- Phân loại đối tượng học sinh để có biện pháp kèm cặp và định hướng tổ chức hoạt động dạy học phù hợp. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, dạy học bám sát đối tượng, tăng cường bổ sung kiến thức, kỹ năng cho học sinh ở buổi thứ 2.
- Đẩy mạnh phong trào dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đại trà. Ổn định nền nếp dạy và học ngay từ đầu năm, thực hiện nghiêm túc đổi mới giáo dục phổ thông. Sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, tạo nên phong trào học tập ở lớp và tự học.
            - Thực hiện giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn, dạy đúng, đủ chương trình theo quy định của Bộ, không cắt xén chương trình và đảm bảo tiến độ chương trình theo quy định.
             Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm; tỷ lệ học sinh chuyển lớp, chuyển cấp; tốt nghiệp THPT đối với học sinh DTTS ( theo biểu mẫu đính kèm).
            3.5. Công tác phân luồng học sinh DTTS sau THCS và THPT đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
            - Phân luồng sau THCS: Tổng số học sinh DTTS tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013 là 352 em  (đạt tỉ lệ 98 %). Trong đó: Tuyển mới vào học  THPT và bổ túc THPT; Vào học TCCN, DN; Số học sinh DTTS sau khi tốt nghiệp THCS không tiếp tục học mà tham gia vào thị trường lao động (theo biểu mẫu đính kèm).
- Phân luồng sau THPT: Tổng số học sinh DTTS tốt nghiệp THPT năm học 2012-2013 là 70 em (đạt tỉ lệ 86%). Trong đó: Số trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ (tính cả cử tuyển); số học TCCN, DN; Số học sinh DTTS sau khi tốt nghiệp THPT không tiếp tục học mà tham gia vào thị trường lao động (theo biểu mẫu đính kèm).
             Các giải pháp phân luồng học sinh DTTS sau tốt nghiệp THCS và THPT: thực hiện tốt công tác hướng nghiệp để các em học sinh sau khi tốt nghiệp định hướng đúng là tiếp tục học tập hoặc tham gia vào thị trường lao động.
            3.6. Đánh giá về thực hiện chương trình và nội dung giáo dục đặc thù và công tác dạy tiếng dân tộc
            Về thực hiện chương trình và nội dung giáo dục đặc thù được thực hiện linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh DTTS.
             Về công tác dạy tiếng dân tộc, Sở đã chỉ đạo các trường tích cực triển khai dạy tiếng dân tộc theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/07/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên và Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Năm học 2012-2013 đã mở 01 lớp dạy tiếng dân tộc cho cán bộ, giáo viên các trường với 49 học viên tham gia, ngoài ra sở còn gửi giáo viên tham gia các lớp do sở Nội vụ, huyện Lệ Thủy tổ chức với 20 giáo viên.
Các đơn vị đã nhận thức sâu sắc về vai trò cần thiết của việc dạy học tiếng dân tộc nên đã động viên, khuyến khích giáo viên học tập tiếng dân tộc và vận dụng vào việc bổ trợ dạy học nhằm giúp cho các em dễ hiểu, dễ nhớ. Kết quả bước đầu đã có những chuyển biến đáng kể: Số học sinh sử dụng tiếng dân tộc kết hợp với tiếng phổ thông được sử dụng khá phổ biến, nhiều em đã biết vận dụng vào việc tiếp cận với các tri thức mới, phục vụ cho việc nắm bài, hiểu bài trên lớp, ở nhà.
            3.7. Việc thực hiện chế độ, chính sách hiện hành đối với GV và cán bộ quản lý giáo dục, học sinh THPT dân tộc nội trú, học sinh THPT dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
Trong thời gian qua Sở GD&ĐT Quảng Bình đã chỉ đạo các phòng giáo dục, các đơn vị trường học có con em dân tộc thiểu số theo học  thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Chỉ đạo thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với trường PTDTBT và học sinh bán trú, học sinh các dân tộc rất ít người. Trong giai đoạn 2006-2012, ngành GD&ĐT đã thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục công tác ở vùng dân tộc, cụ thể:
- Thực hiện kịp thời chế độ hỗ trợ cho HS con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo thôn bản và HS là con hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTG ngày 20/7/2007.
- Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 về việc  Hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.
 - Thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục ở các trường chuyên biệt, ở vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Tại trường PT Dân tộc nội trú tỉnh chế độ chính sách đang thực hiện là.
            - Chế độ chính sách đối với CB,GV:
            Trường PTDTNT tỉnh Quảng Bình đang thực hiện chế độ theo Quyết định số 49/2008 ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế tổ chức và hoạt động của trường  PT DTNT. Cụ thế tỉ lệ giáo viên đứng lớp trường phân đủ 2,4 GV/lớp và được hưởng 70% phụ cấp đứng lớp, phụ cấp trách nhiệm quản lý học sinh nội trú hệ số 0,3.
            Chế độ chính sách đối với học sinh:
            Học sinh trường PTDTNT tỉnh đang hưởng theo thông tư liên tịch số 109/2009 TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường PT DTNT và các trường dự bị đại học dân tộc.
            4. Đánh giá chung
            4.1. Thuận lợi, khó khăn
            Trong trường PTDTNT giáo viên ngoài giảng dạy chính khóa, nhà trường phân giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo  học sinh  yếu kém, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao nhằm giáo dục nhân cách đạo đức và rèn luyện thể chất cho các em. Do đặc thù giáo viên làm việc ở trường DTNT, ngoài giảng dạy theo số tiết quy định cũng phải tham gia quản lý học sinh nội trú  và làm một số công việc khác nữa, nhà trường thấy rằng tỉ lệ 2,4 GV/lớp là quá thấp.
            Đối với nhân viên: làm việc tại trường mặc dầu cũng tham gia quản lý học sinh DTNT nhưng không được hưởng 0,3 phụ cấp trách nhiệm.
            Nhân viên cấp dưỡng chưa có quy định cụ thể cho một nhân viên nấu ăn  phục vụ bao nhiêu học sinh. Hiện nay nhân viên nấu ăn ở trường PT DTNT Quảng Bình, một nhân viên nấu ăn phục vụ cho 60 h/s công việc quá nặng.
            4.2. Những tồn tại, bất cập và nguyên nhân
- Nhìn chung, hầu hết các giáo viên đều gặp khó khăn trong việc giáo dục học sinh, do phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt, ngôn ngữ trong giao tiếp, kỹ năng tiếp thu của học sinh.
- Công tác giáo dục dân tộc chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng. Học sinh phổ thông đi học cơ bản đầy đủ về số lượng nhưng một số học sinh học chưa đúng tuổi. Chất lượng giáo dục nói chung còn thấp.
- Dân số đồng bào dân tộc ngày càng tăng, con em dân tộc tốt nghiệp THCS đăng ký vào dự tuyển ở trường PTDTNT tỉnh tăng đột biến mà hàng năm trường chỉ tuyển được khoảng 50% số học sinh đăng ký vào trường, còn 50% con em dân tộc kh«ng được vào học cấp THPT tại trường PTDTNT tỉnh. Do điều kiện khuôn viên nhà trường chật hẹp, cơ sở vật chÊt trường lớp không đảm bảo để hàng năm tuyển sinh thêm học sinh. Cụ thể trường tuyển sinh vào lớp 10  trong 3 năm gần đây  như sau:

Năm học
HS đăng ký dự tuyển
Học sinh tróng tuyển
Đạt tỷ lệ
2011-2012
201
140
69,6 %
2012-2013
258
140
54,2 %
2013-2014
281
140
49,2%
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Do điều kiện kinh tế, xã hội của các xã vùng cao còn khó khăn; địa bàn phân tán, đời sống của nhân dân còn nghèo, còn có nhiều quan niệm lạc hậu nên đầu tư cho con em học hành còn hạn chế.
- Một bộ phận cán bộ, nhân dân ở các địa phương này nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục chưa cao.
- Việc đầu tư cho giáo dục dân tộc tỷ lệ ngày càng cao, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục, nhất là yêu cầu chuẩn hóa về CSVC, hiện đại hóa phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
4.3. Bài học kinh nghiệm
Chỉ đạo tích cực và quyết liệt việc đầu tư CSVC và nâng cao chất lượng dạy  cho học sinh.
Tiến hành một số giải pháp để xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL theo tinh thần Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Chỉ thị số 06-CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV dưới nhiều hình thức.
        Triển khai có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý
III. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục dân tộc cấp THPT
1. Các nhiệm vụ trọng tâm
- Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục các trường trong tỉnh; thực hiện giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo; đổi mới công tác quản lí giáo dục dân tộc cấp THPT. Thực hiện chế độ chính sách giáo dục dân tộc đối với HS DTTS và cán bộ, giáo viên ; quan tâm đặc biệt tới HS các dân tộc rất ít người.
2. Các biện pháp, giải pháp chính
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị. Tiếp tục triển khai sâu rộng cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Xây dựng, phát hiện và nhân rộng các tấm gương điển hình về đạo đức nhà giáo. Tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý có nhiều sáng kiến trong giảng dạy và nuôi dưỡng HS DTTS.
2. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc cấp THPT
- Nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học:
          + Thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; chú ý bổ sung kiến thức địa phương, văn hóa dân tộc. Chú trọng các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của HS.
          + Thực hiện tốt nhiệm vụ phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi của trường cần chú ý đến đối tượng là học sinh DTTS. Những trường có học sinh ở nội trú nhà trường phân công cán bộ giáo viên hướng dẫn và quản lý học sinh trong giờ tự học đảm bảo an toàn và hiệu quả.    
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc cấp THPT.
4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với HS DTTS. Mỗi GV, cán bộ quản lí trong mỗi nhà trường  thực hiện một sáng kiến trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường đều có kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi về nghiên cứu, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong từng trường, giữa các trường và giữa các phòng GD. Tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp trong trường và giữa các trường trên địa bàn mỗi huyện và giao lưu giữa các huyện.  
4.2.  Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc cấp THPT
Năm học 2013-2014 Sở GD&ĐT tăng cường kiểm tra các trường trên các lĩnh vực: công tác dạy học, tổ chức nuôi dưỡng HS và thực hiện các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và HS của trường; phát huy sáng kiến quản lý và dạy học trong trường.
5. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo dục dân tộc cấp THPT
            IV. Đề xuất, kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành về  chế độ, chính sách phát triển giáo dục dân tộc cấp THPT
- Đề nghị có chính sách đầu tư xây dựng tăng quy mô trường lớp ở cấp THPT (PTDTNT tỉnh) để 100% con em dân tộc  tốt nghiệp THCS được vào học cấp THPT tại trường PTDTNT, đảm bảo chế độ chính sách cho con em đồng bào dân tộc.
            - Đề nghị Bộ ngành, Trung ương tăng  tỉ lệ đứng lớp lên 3,2GV/lớp; nhân viên hành chính được hưởng 0,3 phụ cấp trách nhiệm.
            - Có quy định cụ thể một cấp dưỡng nấu ăn cho bao nhiêu học sinh để Tỉnh áp dụng giao chỉ tiêu cho nhà trường (theo trường đề xuất tỉ lệ là 1cấp dưỡng/40 học sinh).
            - Giao biên chế hợp đồng 68 nhân viên bảo vệ cho nhà trường PT DTNT Tỉnh là 02 biên chế.
            - Tăng học bổng cho học sinh dân tộc khối THPT lên 100% mức lương  cơ bản.

File DOC - Download:
http://www.mediafire.com/?z9042bpt8m33z64

No comments:

Post a Comment

Ghi rõ nguồn sachvn247.blogspot.com khi phát hành lại thông tin từ trang này
Copyright © 2011. sachvn247 - All Rights Reserved
Design by Namkna
Xem tốt nhất ở độ phân giải 1024 x 768 pixel