Chủ nhiệm đề tài: Ks. Vũ Ngọc Thái
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thời gian thực hiện: 1994
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thời gian thực hiện: 1994
Hiện nay hàng năm tỉnh Cao Bằng gieo trồng khoảng 35.000 ha ngô ở cả 3 mùa vụ: xuân hè, hè thu và thu đông. Xuân hè là vụ còn có điều kiện mở rộng thêm nhiều diện tích gieo trồng ngô ở cả trên đất nương bãi và trên đất ruộng 1 vụ lúa. Hạn chế lớn nhất đối với vụ ngô này là hay gặp hạn đầu vụ dẫn tới suy giảm năng suất.
Đề tài khảo nghiệm các giống ngô chịu khô hạn được tiến hành nhằm góp phần khắc phục hạn chế đó của vụ ngô xuân hè tại tỉnh Cao Bằng.
II. MỤC TIÊU
Đối tượng nghiên cứu là 2 bộ giống ngô có thời gian sinh trưởng khác nhau:
- Bộ giống ngô ngắn ngày gồm các giống: ISB1, ISB2, LBSB1, POOL (TSB2) vàng sớm và TSB2 làm đối cứng.
- Bộ giống ngô trung ngày gồm các giống: MSB14, MSB2649, Q1, Q2, LDSB2, LDHN1, LDHN2, LDHN3, LDHN4, P11, S7 và TSB2 làm đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu là 2 bộ giống ngô có thời gian sinh trưởng khác nhau:
- Bộ giống ngô ngắn ngày gồm các giống: ISB1, ISB2, LBSB1, POOL (TSB2) vàng sớm và TSB2 làm đối cứng.
- Bộ giống ngô trung ngày gồm các giống: MSB14, MSB2649, Q1, Q2, LDSB2, LDHN1, LDHN2, LDHN3, LDHN4, P11, S7 và TSB2 làm đối chứng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trên biểu 1.
Biểu 1: Kết quả theo dõi về sinh trưởng phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống ngô được gieo trong vụ xuân hè 1992 tại làng Khau Đồn – Cao Bằng.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trên biểu 1.
Biểu 1: Kết quả theo dõi về sinh trưởng phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống ngô được gieo trong vụ xuân hè 1992 tại làng Khau Đồn – Cao Bằng.
STT
|
Tên giống
|
Các chỉ tiêu quan sát
|
|||||||||||
Thời gian sinh trưởng (ngày)
|
Tỷ số
lá trên cây
(lá)
|
Cao cây (cm)
|
Chiều cao đóng bắp (cm)
|
Dài bắp
(cm)
|
Số hàng hạt/bắp (hàng)
|
Số hạt/ hàng (hạt)
|
Trọng lượng 1000 hạt (gam)
|
Tỷ lệ hạt/ bắp (%)
|
Năng suất hạt (tạ/ha)
|
||||
I. Nhóm ngắn ngày
|
|||||||||||||
1
|
ISB1
|
106
|
15,7
|
155
|
51
|
12,7
|
9,3
|
39,3
|
198
|
85,0
|
12,1
|
||
2
|
ISB2
|
105
|
15,5
|
170
|
51
|
13,0
|
12,7
|
27,5
|
224
|
79,0
|
20,4
|
||
3
|
LBSB1
|
106
|
15,6
|
151
|
56
|
15,1
|
16,0
|
22,8
|
226
|
82,0
|
27,7
|
||
4
|
POOL vàng
sớm
|
110
|
15,7
|
160
|
50
|
12,2
|
14,0
|
19,5
|
246
|
85,0
|
21,4
|
||
5
|
TSB2
|
121
|
18,0
|
188
|
84
|
14,1
|
14,0
|
24,1
|
256
|
75,0
|
28,5
|
||
II. Nhóm trung ngày
|
|||||||||||||
6
|
MSB14
|
127
|
17,6
|
140
|
52
|
11,2
|
12,4
|
20,7
|
227
|
86,0
|
23,3
|
||
7
|
MSB2649
|
126
|
18,2
|
177
|
80
|
12,2
|
12,8
|
26,1
|
246
|
85,0
|
30,9
|
||
8
|
Q1
|
124
|
17,0
|
173
|
79
|
14,0
|
12,0
|
25,3
|
256
|
81,0
|
30,0
|
||
9
|
Q2
|
123
|
19,4
|
194
|
88
|
11,6
|
12,4
|
17,2
|
326
|
79,0
|
29,2
|
||
10
|
LDSB2
|
121
|
19,0
|
161
|
65
|
12,4
|
14,0
|
23,4
|
189
|
77,0
|
30,4
|
||
11
|
LDHN1
|
123
|
16,6
|
153
|
51
|
11,4
|
13,2
|
21,9
|
262
|
86,0
|
32,8
|
||
12
|
LDHN2
|
124
|
18,1
|
142
|
52
|
13,4
|
13,6
|
20,5
|
282
|
80,0
|
29,2
|
||
13
|
LDHN3
|
125
|
17,3
|
127
|
45
|
11,9
|
12,8
|
20,9
|
250
|
76,0
|
26,7
|
||
14
|
LDHN4
|
124
|
17,6
|
147
|
46
|
13,4
|
13,2
|
23,2
|
256
|
82,0
|
26,2
|
||
15
|
P11
|
123
|
19,2
|
155
|
53
|
12,2
|
12,0
|
19,6
|
278
|
82,0
|
25,2
|
||
16
|
S7
|
116
|
17,0
|
155
|
48
|
13,6
|
12,0
|
23,9
|
271
|
78,0
|
27,8
|
||
17
|
TSB2
|
125
|
17,6
|
47
|
46
|
13,0
|
12,0
|
25,2
|
261
|
82,0
|
27,1
|
||
Qua các dẫn liệu trình bày trên biểu 1 chúng tôi thấy LDSB1
trong nhóm ngắn ngày và LDHN1 trong nhóm trung ngày là 2 giống ngô có triển vọng
để trồng trong vụ xuân hè trong điều kiện không tưới nước bổ sung. Năm 1992 được
đánh giá là hạn ít mưa so với trung bình nhiều năm. Tổng lượng mưa từ đầu tháng
2 đến hết tháng 5 – khoảng thời gian sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực của vụ ngô thí nghiệm chỉ là 248,6 ly. Tuy gặp bất thuận như vậy nhưng
LDSB1vẫn đạt năng suất 27,2 tạ/ ha và LDHN1 đạt 32, 8 tạ/ ha. Nếu xét năng suất/
ngày, giống đối chứng chỉ đạt từ 21,68 – 23,35 kg, trong khi đó LDSB1 là 25,66
và LDHN1 là 26,66 kg. Đó là 2 giống có năng suất ngày cao nhất.
No comments:
Post a Comment