Chủ nhiệm đề tài: Mông
Văn Sảng
Đơn vị thực hiện: Nhà máy cơ khí Cao Bằng
Thời gian thực hiện: 1998-1999
Năm 1994, thực hiện đề tài “ Nghiên cứu, ứng dụng, thử nghiệm
máy nông nghiệp ở nông thôn Cao Bằng”, Sở Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Cao Bằng đã mua một số máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên qua các
lần thử nghiệm tại huyện Hòa An cho thấy, máy móc chưa được người dân đưa vào sử
dụng mặc dù năng suất cao so với các phương pháp thủ công truyền thống do một số
bộ phận của máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa phù hợp với địa hình và đất
canh tác địa phương; độ bền và tính cơ động của máy móc còn hạn chế trong khi
giá thành lại cao, chưa phù hợp với sức mua của người nông dân. Trước thực tế
này, UBND tỉnh đã giao cho Nhà máy cơ khí Cao Bằng chủ trì thực hiện đề
tài “Nghiên cứu cải tiến máy phục vụ nông nghiệp phù hợp với đất canh tác địa
phương”.
II. Mục tiêu
- Nghiên cứu cải tiến máy phục vụ nông nghiệp phù hợp với đất
canh tác của địa phương để người dân thấy được tính ưu việt khi sử dụng thiết bị
cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiến tới thực hiện cơ khí hóa trong sản xuất
nông nghiệp, giải phóng sức lao động của người nông dân, tăng năng suất lao động,
từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
III. Kết quả nghiên cứu
Qua 2 năm nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành được khối lượng công việc
theo thuyết minh đã được phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Phân tích tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước:
- Đề tài đã đánh giá khái quát được tình hình nghiên cứu, cải tiến,
chế tạo các loại máy phục vụ nông nghiệp ở trong và ngoài nước. Trong đó đã làm rõ về nhu cầu
sử dụng các loại máy phục vụ nông nghiệp của Cao Bằng gồm: các máy có công suất
vừa và nhỏ, máy gọn nhẹ, cơ động, dễ dàng, có công dụng đa năng. Đây là cơ sở để
các nhà nghiên cứu tiến hành cải tiến các loại máy phục vụ nông nghiệp, phù hợp
với đất canh tác của địa phương.
2. Nghiên cứu, cải
tiến các
loại máy
phục vụ nông nghiệp:
- Bước 1: Đã nghiên cứu các bộ phận chưa hợp lý của máy gạt
rải hàng, máy cày, bừa, máy vò lúam làm cơ sở đề ra các phương án cải tiến hợp
lý.
- Bước 2: Lập hồ sơ, bản vẽ thiết kế chế tạo các chi tiết cải
tiến đối với máy gạt rải hàng, máy cày, bừa, máy vò lúa.
- Bước 3: Đã hoàn thành việc chế tạo các chi tiết của máy
vò lúa và tiến hành lắp ráp máy. Phần máy cày, bừa đã có hồ sơ kỹ thuật chế tạo
nhưng chưa thực hiện được việc chế tạo.
- Bước 4: Thử nghiệm máy máy vò lúa đã được cải tiến. Qua
hai lần thử nghiệm máy vò lúa tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An cho thấy: tình trạng
máy chạy ổn định, năng suất máy xấp xỉ 1.000m2/h, tiêu hao
nhiên liệu xấp xỉ 1,1 lít/h, đạt chỉ tiêu kỹ thuật đã đề ra trong đề cương.
Bảng so sánh máy vò lúa đã được cải tiến với máy vò lúa cũ
Chỉ tiêu so sánh
|
Máy cũ
|
Máy đã được cải tiến
|
1. Kết cấu và độ bền
|
||
Kết cấu cứng,
mối hàn dễ bị gãy, vòng bi hỏng nhanh
|
Vòng bi tự
lựa, mối hàn và vòng bi bền lâu
|
|
Thanh
treo sàng
|
Hay gãy tại
điểm khoan lỗ bu lông
|
Đã tăng
tiết diện để tăng độ cứng so với máy cũ
|
Trọng lượng
máy
|
200kg
|
185kg
|
Mặt sàng
|
Lỗ o 14
|
Lỗ o 12
và dày hơn máy cũ
|
2. Năng suất
|
950
÷ 1.000 m2/h
|
≈1.000 m2/h
|
3. Tiêu hao nhiên liệu
|
1 ÷
1,2 lít/h
|
1 ÷
1,1 lít/h
|
No comments:
Post a Comment